CỦ
CHÓC
(Thân rễ)
Rhizoma
Typhonii trilobati
Bán
hạ nam, chóc chuột
Thân
rễ già được chế biến thành phiến khô
của cây chóc chuột Typhonium trilobatum (L.)Schott, họ
Ráy (Araceae).
Mô
tả
Phiến
có hình tròn, đường kính thường là 0,5 – 3 cm, ít
khi đến 4 cm; dầy 0,1- 0,3cm; màu trắng đục,
trắng ngà hay vàng nhạt. Xung quanh phiến còn ít vỏ
mỏng và vết tích sẹo của rễ con. Thể
chất chắc, khô cứng. Vị nhạt, gây tê lưỡi,
ngứa.
Vi phẫu
Lớp
bần gồm nhiều tế bào hình chữ nhật, dài 50
- 80 µm, rộng 10 - 15µm. lớp ngoài thường bị bong
tróc ra (ở thân rễ chưa chế biến). Mô mềm gồm
những tế bào hình cầu, đa giác, thành mỏng, vách
méo mó, đường kính 50 - 120 µm. Tế bào mô mềm chứa
nhiều hạt tinh bột, các bó tinh thể calci oxalat hình
kim. Các bó libe-gỗ nằm rải rác trong mô mềm, các bó
phía trong thường lớn hơn phía ngoài, thành của các
mạch gỗ ít hoá gỗ.
Bột
Màu
trắng ngà hay nâu nhạt. Vị nhạt, gây tê lưỡi.
Soi kính hiển vi thấy: Nhiều hạt tinh bột tròn,
hình chuông, hình bầu dục, hình nhiều cạnh, đứng
riêng lẻ hay kép đôi, kép ba, ít khi kép 4 hoặc kép 5 đường
kính từ 5 - 25 µm, rốn hình vạch hơi cong. tinh
thể calci oxalat hình kim riêng lẻ hay hợp thành bó, dài 35 -
40 µm. mảnh mạch vòng, mạch xoắn.
Định
tính
A.
Cân 3 g bột thô dược liệu, thấm ẩm
bằng 3 ml dung dịch ammoni
hydroxyd 10% (TT), để 30 phút, cho vào bình nón nút mài. Thêm 8
ml cloroform (TT), ngâm trong 4
giờ ( thỉnh thoảng lắc nhẹ). Gạn, lọc
lấy dịch cloroform. Cô cách thuỷ đến khi còn
cắn. Hoà tan cắn trong 5 ml dung
dịch acid sulfuric 10% (TT). Dùng dung dịch này chia vào 3
ống nghiệm để làm các phản ứng sau:
Ống
1: Thêm 2 giọt thuốc
thử Bouchardat (TT), xuất hiện tủa nâu đỏ.
Ống
2: Thêm 2 giọt thuốc
thử Mayer (TT), xuất hiện tủa trắng.
Ống
3: Thêm 2 giọt thuốc
thử Dragendorff (TT), xuất hiện tủa vàng cam.
B.
Cân 5 g bột thô dược liệu, nghiền với 10 ml
nước nóng. Thêm 30 ml ethanol
75 % (TT), ngâm 12 giờ. Lọc lấy dịch. Cô trên
nồi cách thuỷ đến khi còn khoảng 3 ml.
Lấy
0,5 ml dịch chiết trên vào ống nghiệm, thêm 5
giọt thuốc thử ninhydrin
0,1% trong aceton (TT), đun
sôi nhẹ trong khoảng 2 phút. Dịch thử dần chuyển màu sang tím
hồng, xanh tím.
C.
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục
5.4)
Bản mỏng: Silica gel G
Dung môi khai triển: n- buthanol – acid acetic – nước
( 4 :1: 5).
Dung dịch thử: Lấy
khoảng 10 g bột thô dược liệu, thấm ẩm
bằng 3 ml dung dịch ammoni
hydroxyd 10% (TT), để 30 phút, cho vào bình nón nút mài. Thêm 8
ml cloroform (TT), ngâm trong 4
giờ (thỉnh thoảng lắc nhẹ). Gạn, lọc
lấy dịch cloroform. Cô cách thuỷ đến khi còn
khoảng 1 ml, dùng làm dịch chấm sắc ký
Dung dịch đối chiếu: Lấy 10 g
Củ chóc (mẫu chuẩn), tiến hành tương tự
như dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm
riêng biệt lên bản mỏng 20 µl mỗi dung dịch trên.
Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra,
để khô trong không khí ở nhiệt độ phòng, phun
dung dịch vanilin 1% trong ethanol 96% (TT),
sấy bản mỏng ở 105 oC đến khi các vết
hiện rõ. Trên sắc ký đồ của dung dịch
thử phải cho các vết tương tự về màu
sắc và giái trị Rf với các vết trên
sắc ký đồ của dung dịch đối
chiếu.
Độ
ẩm
Không
quá 12 % (Phụ lục 9.6).
Tạp
chất
Không
quá 1 % (Phụ lục 12.11)
Tỷ
lệ vụn nát
Không
quá 1% (Phụ lục 12.12)
Chế
biến
Thu
hoạch rễ củ vào tháng 8 hoặc tháng 9, khi cây
lụi. Đào lấy rễ củ, rửa sạch,
cắt bỏ rễ con. Đổ thành đống, ủ
khoảng 7 - 10 ngày đến khi vỏ ngoài mềm nát, chà
sát cho tróc hết lớp vỏ ngoài. Đồ bằng
hơi nước đến khi củ chin đều (không
còn nhân trắng đục). Thái phiến dày 0,2 - 0,3 cm.
Phơi (hoặc sấy) đến khi khô kiệt.
Bào
chế
Công
thức: Bán hạ phiến 1000 g
Phèn chua (bột) 100 g
Gừng
tươi 100g
Nước vo
gạo vừa đủ.
Chế
biến: 1 kg gạo, vo lấy 3 lít dịch nước. Ngâm
phiến bán hạ trong 2 ngày, mỗi ngày thay nước
một lần. Gạn bỏ dịch ngâm, rửa nhẹ bằng
nước sạch đến khi hết nước
đục trắng.
Hoà
tan phèn chua trong 3 lit nước sạch. Ngâm bán hạ
tiếp trong 2 ngày đêm đến khi không còn ‘’nhân
trắng đục’’. Vớt ra, rửa sạch, phơi
khô.
Gừng
tươi, giã nát, thêm 100 ml nước sạch, nghiền
kỹ, ép lấy dịch. Làm 2 lần như vậy.
Trộn đều dịch gừng. Tẩm vào bán hạ
ở trên. ủ 2 – 3 giờ. Thỉnh thoảng đảo
cho dịch nước gừng thấm đều.
Sao
đến khi phiến bán hạ chuyển sang màu vàng
đậm.
Tiêu
chuẩn bán hạ chế: Phiến tròn hoặc mảnh
vụn, kích thước không nhỏ hơn 0,2 cm. Thể
chất khô giòn, màu vàng
đậm đến nâu,
cạnh phiến cháy. Mùi thơm đặc trưng của
gừng. Vị cay nhẹ, không ngứa.
Định
tính. Cân 5 g bột thô dược liệu đã chế,
nghiền với 10 ml nước nóng. Thêm 30 ml ethanol 75% (TT), ngâm 12 giờ. Lọc lấy dịch. Cô trên
nồi cách thuỷ đến khi còn khoảng 3 ml
Cho
0,5 ml dịch chiết trên vào ống nghiệm, thêm 5
giọt dung dịch ninhydrin 0,1%
trong aceton (TT), đun sôi nhẹ trong khoảng 2 phút. Dung
dịch trong ống nghiệm không chuyển màu.
Bảo
quản.
Để
nơi khô ráo
Tính,
vị, quy kinh
vị
cay, tính ôn; vào kinh tỳ, vị, phế.
Công
năng, chủ trị.
Hoá
đàm táo thấp, giáng nghịch chỉ nôn, giáng khí chỉ
ho. Chủ trị: Nôn, buồn nôn, đầy trướng
bụng; ho đờm nhiều; trừ thấp trệ
ở người béo bệu.
Cách
dùng, liều dùng
Dạng
thuốc sắc phối hợp với vị thuốc khác.
Ngày
dùng 4 - 12 g.
Dùng
cho phụ nữ có thai phải phối hợp với hoàng
cầm, bạch truật.
Kiêng
kỵ
Phản
Ô đầu. Không phối hợp với Phụ tử.
Không
nên dùng cho nguời âm hư, ho khan, khạc máu. Thận
trọng khi dùng cho người mang thai.